Huyết khối tĩnh mạch cửa là gì? Các công bố khoa học về Huyết khối tĩnh mạch cửa

Huyết khối tĩnh mạch cửa là tình trạng xảy ra khi các đám huyết khối hình thành trong tĩnh mạch cửa, là một hệ thống tĩnh mạch quan trọng trong gan. Đây là một ...

Huyết khối tĩnh mạch cửa là tình trạng xảy ra khi các đám huyết khối hình thành trong tĩnh mạch cửa, là một hệ thống tĩnh mạch quan trọng trong gan. Đây là một vấn đề nghiêm trọng và cần được xử trí ngay lập tức, vì huyết khối có thể gây tắc nghẽn luồng máu và gây tổn thương nghiêm trọng cho gan. Nếu không được điều trị kịp thời, huyết khối tĩnh mạch cửa có thể gây ra viêm gan và suy gan, làm tăng nguy cơ tử vong.
Huyết khối tĩnh mạch cửa (portal vein thrombosis) là tình trạng mà huyết khối hình thành trong tĩnh mạch cửa, đường dẫn lưu thông máu từ ruột non và dạ dày đến gan. Tính chất của huyết khối có thể là cục bộ hoặc toàn bộ và có thể gây tắc nghẽn hoặc làm gián đoạn luồng máu trong tĩnh mạch cửa.

Nguyên nhân chính của huyết khối tĩnh mạch cửa bao gồm các yếu tố gắn kết máu mạch, như gia đình có tiền sử huyết khối, rối loạn đông máu, viêm gan hoặc viêm gan siêu vi B và C, việc sử dụng thuốc tránh thai có chứa hormone, viêm túi mật, hoặc những gì gây ra tổn thương tĩnh mạch cục bộ như làm thủng ruột hoặc phẫu thuật ruột.

Triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch cửa có thể bao gồm đau quặn bụng, buồn nôn, nhồi máu, nặng bụng, sưng và đau gan, làn da và mắt vàng, mệt mỏi và suy gan.

Việc chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch cửa thường được thực hiện thông qua siêu âm và cộng hưởng từ hình ảnh, cùng với các xét nghiệm máu để đánh giá chức năng gan.

Điều trị của huyết khối tĩnh mạch cửa tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân. Nếu không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ, có thể sử dụng các biện pháp hỗ trợ như thuốc chống đông và theo dõi thường xuyên. Trong các trường hợp nặng hơn, có thể cần phẫu thuật để xóa huyết khối hoặc tạo một đường thông mạch khác để chảy máu qua gan.

Nếu không được điều trị kịp thời, huyết khối tĩnh mạch cửa có thể gây viêm gan, suy gan, và mất chức năng gan. Do đó, sự theo dõi chặt chẽ và điều trị kịp thời là quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng và cải thiện dự đoán cho bệnh nhân.
Huyết khối tĩnh mạch cửa (portal vein thrombosis) là tình trạng xảy ra khi có huyết khối hình thành trong tĩnh mạch cửa, tuyến vena lớn nhất trong gan. Tĩnh mạch cửa đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển chất dinh dưỡng từ ruột non và dạ dày đến gan để xử lý và lưu giữ. Huyết khối tại vị trí này có thể gây nghẽn và làm gián đoạn luồng máu trong gan.

Nguyên nhân của huyết khối tĩnh mạch cửa có thể có nhiều yếu tố. Một trong số đó là rối loạn đông máu, khi máu có xu hướng đông nhanh hơn thông thường. Những nguyên nhân này bao gồm di chứng di truyền, tổn thương gan, nhiễm trùng hoặc viêm nhiễm nơi khác trong cơ thể, ung thư, sử dụng các loại thuốc tránh thai estrogen, cũng như khi có sự xâm nhập vào vùng tĩnh mạch cửa, ví dụ như nhồi máu và viêm của gan hoặc tụ cầu gan. Ngoài ra, một số yếu tố nguyên phát cũng có thể góp phần, bao gồm viêm gan mãn tính, xơ gan, viêm túi mật, nhiễm trùng tá tràng, tổn thương hoặc phẫu thuật trên ruột, tiến trình viêm nhiễm trong cơ thể, nhiễm khuẩn của hệ thống tĩnh mạch hay tình trạng áp xe vùng bụng.

Triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch cửa có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ tắc nghẽn và các hệ quả của nó. Một số người có thể không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ, trong khi những người khác có thể gặp các triệu chứng nghiêm trọng như đau bụng sắc cạnh và kéo dài, sưng bụng, nôn mửa, nặng bụng, bí tiểu, mất cân, mệt mỏi và suy gan.

Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch cửa thường được thực hiện thông qua các phương pháp hình ảnh như siêu âm, cộng hưởng từ, scan máu chuẩn bị và quảng phổ máu. Tùy thuộc vào tình trạng và triệu chứng của bệnh nhân, cần thêm các xét nghiệm khác như xét nghiệm chức năng gan, xét nghiệm đông máu và xét nghiệm viêm gan.

Điều trị của huyết khối tĩnh mạch cửa dựa vào mức độ nghiêm trọng và triệu chứng của bệnh nhân. Trong trường hợp nhẹ, chỉ cần theo dõi thường xuyên và quản lý các yếu tố nguy cơ. Trong trường hợp nặng hơn hoặc gây tổn thương gan, có thể áp dụng thuốc chống đông, chất ly hợp đông (tPA), tạo ra một đường thông mạch khác bên ngoài hệ thống tĩnh mạch cửa hoặc thực hiện phẫu thuật để xóa huyết khối.

Huyết khối tĩnh mạch cửa là một tình trạng nghiêm trọng có thể gây ra viêm gan, suy gan và những biến chứng nghiêm trọng khác. Do đó, quy trình chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời là rất quan trọng để ngăn ngừa biến chứng và cải thiện dự đoán.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyết khối tĩnh mạch cửa":

Một biến thể di truyền phổ biến trong vùng không phiên mã 3' của gen prothrombin liên quan đến mức prothrombin huyết thanh cao và tăng nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch Dịch bởi AI
Blood - Tập 88 Số 10 - Trang 3698-3703 - 1996

Chúng tôi đã khảo sát gen prothrombin như một gen ứng cử viên cho huyết khối tĩnh mạch ở những bệnh nhân được chọn có tiền sử gia đình về thrombophilia tĩnh mạch đã được ghi nhận. Tất cả các exon và vùng 5′-UT và 3′-UT của gen prothrombin đã được phân tích bằng phương pháp phản ứng chuỗi polymerase và giải trình tự trực tiếp ở 28 bệnh nhân. Ngoại trừ các vị trí đa hình đã biết, không phát hiện sự biến đổi nào trong các vùng mã hóa và vùng 5′-UT. Chỉ có một sự thay đổi nucleotide (chuyển từ G sang A) tại vị trí 20210 được xác định trong chuỗi của vùng 3′-UT. Mười tám phần trăm bệnh nhân có kiểu gen 20210 AG, so với 1% trong nhóm đối chứng khỏe mạnh (100 đối tượng). Trong một nghiên cứu trường hợp - đối chứng dựa trên dân số, allele A 20210 được xác định là một allele phổ biến (tần suất allele, 1.2%; khoảng tin cậy 95%, 0.5% đến 1.8%), làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tới gần ba lần (tỉ lệ odds, 2.8; khoảng tin cậy 95%, 1.4 đến 5.6). Nguy cơ huyết khối tăng ở mọi độ tuổi và giới tính. Một sự liên quan được tìm thấy giữa sự hiện diện của allele A 20210 và mức prothrombin cao. Phần lớn các cá nhân (87%) với allele A 20210 nằm trong tứ phân vị cao nhất của mức prothrombin huyết thanh (> 1.15 U/mL). Mức prothrombin cao cũng được phát hiện là một yếu tố nguy cơ cho huyết khối tĩnh mạch.

#gen prothrombin #huyết khối tĩnh mạch #allele A 20210 #mức prothrombin huyết thanh #đa hình gen
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả các yếu tố nguy cơ của bệnh huyết khối tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 42,4 ± 14,8. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2. Tỷ lệ thiếu các yếu tố nguy cơ tăng đông tiên phát PC, PS, ATIII là 39,5%, trong đó thiếu protein S gặp nhiều nhất ở 8 bệnh nhân (21,1%), thiếu protein C và ATIII là 18,4% và 10,5%. Ở nữ giới thuốc tránh thai đường uống, sinh đẻ, sau sảy thai hoặc nạo hút thai là yếu tố nguy cơ quan trọng của huyết khối tĩnh mạch não trong đó sử dụng thuốc tránh thai đường uống là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ lớn nhất (44,2%). Các yếu tố nguy cơ tăng đông thứ phát liên quan đến kháng thể gặp với tỷ lệ thấp trong đó cao nhất là kháng phospholipid (5,3%), các kháng thể khác gặp với tỷ lệ ít hơn lần lượt là kháng thể kháng nhân ANA (2,6%), kháng dsDNA (2,6%), kháng cardiolipin (2,6%). Một số yếu tố nguy cơ chúng tôi cũng gặp trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm: Đái tháo đường (5,3%), bệnh basedow (5,3%),  đa hồng cầu (5,3%). Kết luận: Tỷ lệ thiếu các yếu tố nguy cơ tăng đông tiên phát PC, PS, ATIII là 39,5%, thiếu protein S chiếm tỷ lệ lớn nhất (21,1%). Ở nữ giới sử dụng thuốc tránh thai đường uống là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ lớn nhất (44,2%). Yếu tố nguy cơ tăng đông thứ phát liên quan đến kháng thể gặp với tỷ lệ thấp: kháng thể kháng nhân ANA (2,6%), kháng dsDNA (2,6%), kháng cardiolipin (2,6%).
#Huyết khối tĩnh mạch não #yếu tố nguy cơ
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SAU PHẪU THUẬT TIỆT NIỆU: MỘT NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG TỪ DỮ LIỆU BẢO HIỂM QUỐC GIA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 145.479 người bệnh phẫu thuật tiết niệu từ 1/2017 đến 9/2018. Người bệnh được đánh giá điểm số nguy cơ trước phẫu thuật theo thang điểm Caprini hiệu chỉnh và được theo dõi trong khoảng thời gian 30 ngày sau phẫu thuật để xác định tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch (HKTM). Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện nhằm xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến HKTM sau phẫu thuật. Có 92 người được chẩn đoán mắc HKTM sau phẫu thuật trong vòng 30 ngày (chiếm tỉ lệ 0,06%). Số người có điểm Caprini 3-4 điểm chiếm tỷ lệ nhiều nhất (49,3%). Điểm Caprini càng cao thì nguy cơ mắc HKTM sau phẫu thuật tiết niệu càng tăng. Các yếu tố nguy cơ liên quan có ý nghĩa (p<0,001-0,01) đối với HKTM sau phẫu thuật tiết niệu bao gồm tuổi >60, tiền sử nhồi máu cơ tim, loét dạ dày, tiểu đường, ung thư, tăng huyết áp, suy tĩnh mạch, suy thận, tiền sử huyết khối, bệnh mạch máu ngoại vi. Các yếu tố này cần được đánh giá trước phẫu thuật nhằm hỗ trợ ra quyết định dự phòng huyết khối tĩnh mạch thích hợp trên lâm sàng.
#Huyết khối tĩnh mạch #yếu tố nguy cơ #phẫu thuật tiêt niệu
HIỆU QUẢ VÀ ĐỘ AN TOÀN CỦA XẠ TRỊ LẬP THỂ ĐỊNH VỊ THÂN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỬA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu và độc tính của kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển có huyết khối tĩnh mạch cửa (HKTMC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc trên 31 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có huyết khối thân hoặc nhánh chính tĩnh mạch cửa, được điều trị bằng kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân, theo dõi từ 07/2018 đến 06/2021 tại Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng huyết khối, thời gian sống thêm toàn bộvà các tác dụng phụ. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng huyết khối sau 3 tháng, 6 tháng lần lượt là 67,7%; 37,9%. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 13 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 6 tháng, 1 năm lần lượt là 93,5%; 54,8%. Các độc tính chủ yếu độ 1-2 bao gồm giảm tiểu cầu, tăng enzyme gan, đau hạ sườn phải.Không có tử vong liên quan đến điều trị. Kết luận: Xạ trị lập thể định vị thân là phương pháp an toàn và có hiệu quả trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có HKTMC.
#Xạ trị lập thể định vị thân #ung thư biểu mô tế bào gan #huyết khối tĩnh mạch cửa
XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA APIXABAN SO VỚI CÁC PHÁC ĐỒ CHUẨN TRONG ĐIỀU TRỊ KHỞI PHÁT VÀ DỰ PHÒNG TÁI PHÁT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Apixaban là thuốc chống đông máu đường uống tác động trực tiếp (DOACs - Direct oral anticoagulants) với nhiều ưu điểm hơn các thuốc chống đông đường uống cũ, được Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA - US Food and Drug Administration) chấp thuận trong điều trị và dự phòng huyết khối tĩnh mạch (HKTM) vào năm 2014. Tuy nhiên tại Việt Nam quá trình chỉ định thuốc trên thực tế còn hạn chế do giá thuốc cao. Do đó cần phải xem xét tính khả thi của việc lựa chọn thuốc trên lâm sàng thông qua các phân tích đánh giá công nghệ y tế, trong đó có phân tích chi phí – hiệu quả. Một trong những bước đầu tiên, quan trọng nhất trong phân tích chi phí – hiệu quả là xây dựng mô hình, đặc biệt đối với các bệnh lý mạn tính như huyết khối tĩnh mạch. Với phương pháp mô hình hóa kết hợp với tổng quan tài liệu và tham vấn ý kiến các chuyên lâm sàng, nghiên cứu đã xây dựng được mô hình phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phần mềm Microsoft Excel 2016 với thông số đầu ra là chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả và phân tích độ nhạy. Mô hình cho phép phân tích chi phí – hiệu quả của apixaban so với các phác đồ chuẩn trong điều trị khởi phát và dự phòng tái phát HKTM tại Việt Nam.
#chi phí - hiệu quả #mô hình #apixaban #huyết khối tĩnh mạch
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 42,4 ± 14,8. Tỷ lệ nam/nữ 1,2. Thời gian khởi phát: cấp tính 6 bệnh nhân (15,8%), bán cấp 31 bệnh nhân (81,6%), mạn tính 1 bệnh nhân (2,6%). Triệu chứng nhức đầu thường gặp nhất (94,7%), kết hợp với liệt nửa người (34,2%) và co giật (28,9%), rối loạn ý thức (15,8%). Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, trong đó bệnh cảnh thường gặp nhất là nhức đầu phối hợp nôn – buồn nôn chiếm 68,4%; bệnh cảnh nhức đầu kết hợp liệt nửa người, co giật, rối loạn ý thức gặp lần lượt với tỷ lệ 39,5%; 31,6% và 28,9%. Chúng tôi thấy có 60,5% không liệt vận động; 39,5% số bệnh nhân có liệt vận động, trong đó gặp nhiều nhất là cơ lực độ 3 và độ 4 chiếm tỷ lệ như nhau 10,5%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của bệnh rất đa dạng và không đặc hiệu, nhức đầu chiếm tỷ lệ nhiều nhất 94,7%, liệt nửa người 34,2%, co giật 28,9% và rối loạn ý thức 15,8%. Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, trong đó bệnh cảnh thường gặp nhất là nhức đầu phối hợp nôn – buồn nôn chiếm 68,4%; bệnh cảnh nhức đầu kết hợp liệt nửa người, co giật, rối loạn ý thức gặp lần lượt với tỷ lệ 39,5%; 31,6% và 28,9%.
#Huyết khối tĩnh mạch não #lâm sàng
Vai trò của hội chứng May – Thurner trong bệnh lý huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
Nhóm I: Hồi cứu hồ sơ và khảo sát lại CT Scan, chúng tôi ghi nhận 30 trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) được can thiệp lấy huyết khối bằng Fogarty, trong đó có 9/30 trường hợp được xác định HC May – Thurner. Tuổi trung bình là 44,4, tỷ lệ nam/nữ là 1/8. Tỷ lệ tái huyết khối sớm cao là 89% và điểm số VCSS (Venous Clinical Severity Score) trung bình là 7,625. Can thiệp sửa chữa tổn thương giải phẫu của HC May-Thurner chỉ thành công về mặt kỹ thuật ở 01 trường hợp. Nhóm II: Can thiệp điều trị lấy huyết khối cho 60 trường hợp, chụp khảo sát trong mổ kết hợp với hình ảnh CT cản quang thì tĩnh mạch, ghi nhận được 37/60 (61,6%) trường hợp có HC May-Thurner. Can thiệp sửa chữa tổn thương bằng nong bóng – stent thành công về mặt kỹ thuật là 35/37 (94,6%). Tỷ lệ tái huyết khối sớm cải thiện hơn rõ so với nhóm I 21,6% (8/37) và điểm số VCSS trung bình cũng cải thiện hơn là 5,025. HKTMSCD do HC May-Thurner là bệnh cảnh thường gặp trên lâm sàng. Cần lưu ý hướng đến chẩn đoán này khi người bệnh có biểu hiện sưng phù 1 bên chân Trái. Phương tiện chẩn đoán xác định dựa vào hình ảnh học với vai trò của chụp CT Venography. Điều trị theo phác đồ hiện nay là lấy huyết khối với tiêu sợi huyết tại chỗ và sửa chữa thương tổn giải phẫu bằng nong bóng và stent
#Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #hội chứng May-Thurner #thang điểm độ nặng lâm sàng tĩnh mạch.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CỦA WARFARIN VÀ RIVAROXABAN TRONG VÀ SAU PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch của warfarin và rivaroxaban trong và sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 10870 người bệnh phẫu thuật >18 tuổi từ 1/1/2017 đến 31/9/2018 được điều trị chống đông bằng warfarin hoặc rivaroxaban. Trong đó 4191 NB dự phòng bằng warfarin và 6679 NB dự phòng bằng rivaroxaban. Kết quả nghiên cứu: Trong đợt nằm viện sau phẫu thuật có 37/6679 (0,6%) NB điều trị rivaroxaban và 52/4191 (1,2%) NB điều trị warfarin xuất hiện HKTM (bao gồm cả tắc mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch chi dưới). Đồng thời sau ra viện 90 ngày có 36/6679 (0,5%) NB dự phòng với rivaroxaban xuất hiện HKTM ít hơn 51/4191 (1,2%) NB bệnh dự phòng với warfarin. Tỷ lệ có biến chứng xuất huyết ở nhóm dự phòng với warfarin nhiều hơn so với nhóm dự phòng với rivaroxaban (7,3% và 4,2%) có ý nghĩa thống kê(p<0,05). Trong số biến chứng xuất huyết xuất hiện phần lớn là nhồi máu não (3,7% trong nhóm dự phòng với rivaroxaban và 5,9% trong nhóm dự phòng với warfarin) ngoài ra có xuất huyết tiêu hóa và một số xuất huyết khác. Kết luận: Rivaroxaban làm giảm tỷ lệ tái phát HKTM và không làm tăng nguy cơ xuất huyết ở BN sau phẫu thuật so với warfarin, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
#rivaroxaban #warfarin #huyết khối tĩnh mạch
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HUYẾT KHỐI XOANG TĨNH MẠCH DỌC TRÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh học và một số yếu tố nguy cơ của huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên. Đối tượng: 40 bệnh nhân được chẩn đoán là huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 1/2015 - 11/2016. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Đặc điểm tổn thương trên phim cắt lớp vi tính hay gặp nhất là chảy máu não chiếm 37,5%, tiếp đến là nhồi máu não và chảy máu dưới nhện, nhồi máu chảy máu chiếm tỷ lệ thấp. Ngược lại, trên phim chụp cộng hưởng từ, tổn thương hay gặp nhất là nhồi máu chảy máu chiếm 40,6%, tiếp đến là chảy máu nhu mô não và nhồi máu não, chảy máu dưới nhện ít gặp chiếm tỷ lệ 6,3%. Các bệnh nhân có rối loạn yếu tố đông máu nguyên phát: giảm protein S (10%), giảm ATIII (10%), giảm protein C (5%). Trong 40 bệnh nhân nghiên cứu có 22 bệnh nhân nữ, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là sau sinh (22,7%), tiếp đến là mang thai (18,2%) và dùng thuốc tránh thai đường uống (13,6%). Kết luận: Biểu hiện HKTMN nói chung và huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên có hình ảnh học đa dạng, bao gồm nhồi máu chảy máu, chảy máu não, nhồi máu não, chảy máu dưới nhện. Những rối loạn tăng đông nguyên phát và thứ phát là những yếu tố nguy cơ quan trọng.
#Huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) #huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên #yếu tố nguy cơ
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC CỦA BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị tại Trung tâm Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 42,4 ± 14,8. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2. Triệu chứng thường gặp nhất là nhức đầu (94,7%), tiếp theo là liệt nửa người (34,2%) và co giật (28,9%). Trên phim cộng hưởng từ não mạch não, tổn thương hay gặp nhất là nhồi máu não (31,6%), chảy máu não (21,1%) và nhồi máu não chuyển dạng chảy máu (18,4%). Vị trí huyết khối thường gặp nhất là xoang dọc trên (73,7%), xoang ngang (63,2%) và xoang sigma (47,4%). Triệu chứng co giật có liên quan đến tổn thương nhu mô não (p<0,05). Không có mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng với nhóm có huyết khối ở một hay nhiều xoang. Kết luận: Các triệu chứng nhức đầu, liệt nửa người, liệt dây thần kinh sọ, nôn- buồn nôn, nhìn mờ, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn ý thức và dấu hiệu màng não không có sự liên quan đến tổn thương nhu mô não trên hình ảnh cộng hưởng từ. Triệu chứng co giật có liên quan đến tổn thương nhu mô não. Không có mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng khi vào viện và số xoang huyết khối.
#Huyết khối tĩnh mạch não #lâm sàng #hình ảnh học
Tổng số: 22   
  • 1
  • 2
  • 3